Thứ tư, ngày 12 tháng 03 năm 2025
Cập nhật lúc: 17/02/2025

TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH

Ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch với 7 Chương, 77 Điều, và có hiệu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Sau đây là những nội dung cơ bản của Luật Hộ tịch.

1. Hộ tịch là những sự kiện nhằm xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết bao gồm:

a) Khai sinh;

b) Kết hôn;

c) Giám hộ;

d) Nhận cha, mẹ, con;

đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;

e) Khai tử.

2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Thay đổi quốc tịch;

b) Xác định cha, mẹ, con;

c) Xác định lại giới tính;

d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;

đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;

e) Công nhận giám hộ;

g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể:

1. Đăng ký khai sinh

- Thẩm quyền đăng ký khai sinh: 

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (bao gồm nơi thường trú hoặc tạm trú) của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.   

  Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ không thực hiện việc đăng ký khai sinh sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

2. Đăng ký kết hôn:

- Thẩm quyền ĐKKH: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (BAO GỒM NƠI THƯỜNG TRÚ HOẶC TẠM TRÚ)  của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ sau đây:

3. Đăng ký khai tử:

- Thẩm quyền ĐKKT: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

- Thời hạn và trách nhiệm ĐKKT: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

In Gửi Email
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay:

Hôm qua:

Trong tuần:

Tất cả:

Thống kê hồ sơ
ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang